Recent Videos

Đang tải...

2009-08-02

Giải mã các thông báo lỗi máy tính hay gặp


Ảnh minh họa


Nếu hiểu và biết cách xử lý khi gặp các thông báo lỗi hay gặp
trong khi lướt web, sử dụng phần mềm

Windows
và Microsoft

Office
sẽ giúp bạn rất nhiều khi gặp phải những lỗi này. Sau đây là
một số thông báo lỗi thường gặp của máy tính.



Các lỗi liên quan đến Windows



“Non-system disk or disk error. Replace and press any key when ready”:
Lỗi này xảy ra khi máy tính không đọc được thông tin trên đĩa mềm hoặc đĩa cứng
của máy tính. Có thể bạn vô tình để quên đĩa mềm trong ổ đĩa khi khởi động máy
tính, tháo đĩa mềm ra, sau đó nhấn vào bất kỳ phím nào có thể giải quyết được
thông báo lỗi này. Nếu không, có thể là lỗi ổ cứng. Thử khởi động lại máy tính.
Nếu vẫn không xong, có thể là do lỗi nghiêm trọng với ổ cứng, cần đưa ra trung
tâm bảo hành.



“Fatal error: An error has been encountered that prevents setup from
continuing. one of the components that Windows needs to continue setup could not
be installed”:
Lỗi này thường là do Windows XP không thể đọc được dữ
liệu trên đĩa cài đặt. Thử tháo đĩa đó ra, lau bằng giẻ khô mềm, sau đó thử lại.
Nếu vẫn không được, có thể bạn cần một đĩa khác thay thế.



“System has recovered from a serious error”: Nếu thấy thông báo
này mỗi khi khởi động máy tính, nghĩa là
bộ nhớ máy
tính đang có lỗi. Có thể sửa lỗi này bằng cách kích chuột phải lên My Computer,
chọn Properties, chọn Advanced, nhấn chuột tiếp thẻ Settings trong mục
Performance. Trong hộp thoại hiện ra, chọn thẻ Advanced, nhấn chuột vào Change,
rồi chọn No Paging File, sau đó kích vào Set. Nếu thấy thông báo cảnh báo, kích
vào Yes hoặc OK. Sau đó nhấn chuột vào ô System managed size, chọn OK. Đóng tất
cả các hộp thoại và khởi động lại máy tính.



“Error 692: Hardware failure in port or attached device”: Thông
báo này nghĩa là Windows không thấy modem của máy tính. Nếu đó là modem ngoài,
kiểm tra phích cắm và bật modem, hoặc thử khởi động lại máy tính. Thỉnh thoảng,
lỗi này có giải quyết bằng cách cập nhật driver mới cho modem, thường có trên
trang web của nhà sản xuất modem đó.



“This program is not responding”: Xảy ra khi bạn cố đóng một
chương trình trong Windows. Vấn đề này có thể do một chương trình đã bị đổ vỡ
hoặc có thể đơn giản do Windows không thực thi được một tác vụ phức tạp. Nếu đèn
trạng thái ổ cứng phía trước cây máy tính đang lập loè, kích vào Cancel, rồi chờ
đến khi nó ngừng. Nếu làm vậy không xong, thử đóng chương trình lần nữa và chọn
End Now khi thông điệp này lại xuất hiện.



“An exception 0E has occurred at?”: Điều này xảy ra khi một
chương trình cố gắng sử dụng vùng bộ nhớ máy tính không được phép truy lục. Đóng
thông báo đó và lưu công việc đang làm vào một nơi khác bằng lệnh Save As, sau
đó đóng chương trình, rồi mở lại.



“The system is low on virtual memory. Windows is increasing the size of
your virtual memory paging file”:
Lỗi này xuất hiện trong Windows 2000
và XP. Virtual memory paging file (tệp nhớ ảo) là một vùng trong ổ cứng Windows
dùng để lưu tạm thời. Khi vùng đó đầy máy tính sẽ yêu cầu phải mở rộng thêm, quá
trình này có thể mất vài phút. Trong khi quá trình này đang diễn ra, bạn nên lưu
và tạm dừng công việc. Nếu thông điệp này vẫn xuất hiện, thử khởi động lại máy
tính.



“An error has occurred in your program. To keep working anyway, click
Ignore and save your work to a new file. To quit this program, click Close”:

Lỗi này thông báo file gốc đã bị trục trặc, bạn nên lưu file đó sang một file
mới.



Các thông báo lỗi về Office



“The margins of section X are set outside the printable area of the
page. Do you want to continue?”:
Hầu hết máy in không in được hết mép
trang, vì thế văn bản in cần có lề trang. Thông báo này trong

Word
báo rằng bạn đã đặt lề trang bên vượt qua khả năng in của máy
in, do đó một số nội dung của văn bản có thể bị cắt mất nếu bạn vẫn chọn OK. Sau
khi chọn No, kích vào File, Page Setup, chọn thẻ Margins, chọn OK. Sau khi có
thông điệp xuất hiện, chọn Fix for it để tự động thiết lập lề phù hợp, sau đó in
lại.



“X (tên file) is read only. Do you want to save changes to a different
file name?”:
Tài liệu được đánh dấu Read-only (chỉ đọc) không thể lưu
bằng tên gốc. Điều này có thể vì nó là bản sao của tài liệu người khác đang mở
hoặc do nó được đánh dấu là read-only để ngăn người khác sửa đổi. Để có thể tiếp
tục làm việc với file đó, bạn nên lưu nó dưới tên file khác, hoặc mở Properties
của file hoặc thư mục chứa file đó, bỏ dấu kiểm ở ô Read-only.



Lỗi lướt web



“Error: 403 – Forbidden”: Thông báo này xuất hiện nghĩa là
trang web đó được cấu hình chỉ cho phép một số đối tượng hạn chế được phép truy
cập. Nếu đó là trang web công cộng, có thể là do người quản trị trang web thiết
lập sai. Thử liên hệ với những người quản trị trang web để họ sửa lỗi này.



“Error: 404 - Not Found”: Đây là thông báo lỗi phổ biến trên
mạng internet. Có thể do bạn gõ sai địa chỉ trang web, hoặc có thể do trang web
đó đã bị đổi hoặc bị xoá. Thử vào trang web tìm kiếm để kiểm tra xem trang web
đó còn tồn không.



“Outlook Express removed access to the following unsafe attachments?”:
Thông báo này xuất hiện khi bạn đọc email, do một thiết lập bảo mật trong
Outlook Express nhằm ngăn chặn virus. Nếu bạn muốn vô hiệu hoá chế độ bảo vệ này,
vào Tools, chọn Options, sau đó kích vào thẻ Security. Bỏ dấu kiểm ở ô “Do not
allow attachments to be saved or opened that could potentially be a virus”, sau
đó chọn OK, và mở lại Outlook Express. Tuy nhiên, sau đó, bạn phải cẩn thận khi
mở những file đính kèm email.


-->Xem chi tiết...

Khắc phục ổ cứng bị lỗi


Làm thế nào để có những bước xử lý cần thiết giúp ổ cứng hoạt động tốt nhất? Dưới đây là một số thủ thuật cần thiết để nhận biết và xử lý khi ổ cứng bị lỗi, nhất là với ổ cứng "second-hand" mua nhầm.Dấu hiệu của một ổ cứng bắt đầu “đỏng đảnh”
Là một thành phần hết sức quan trọng của máy nên khi ổ cứng bị lỗi thì gần như ngay lập tức bạn sẽ “hứng chịu” những vấn đề như tốc độ mở, lưu, xóa các tệp tin rất chậm hay máy tính của bạn thường xuyên bị treo (hay còn gọi là đứng máy).Thông thường khi xử lý những tác vụ nặng nề cũng có thể khiến máy bị treo trong khoảng một thời gian nhưng khi nguyên nhân là do đĩa cứng thì chuột và bàn phím đều không thể sử dụng được và chỉ còn một cách để thoát khỏi tình trạng đó là khởi động lại máy. Sau đó sẽ là sự xuất hiện những “vị khách không mời mà đến” là những tệp tin rất lạ mà chính bạn cũng không biết từ đâu ra.Quá trình khởi động máy (boot) cũng sẽ gặp những trục trặc như bị đứng hoặc không nhận ổ cứng. Trường hợp nặng hơn là khi bị lỗi vật lý, đĩa cứng sẽ phát ra những âm thanh to hơn bình thường và đôi lúc có những âm thanh rất lạ như tiếng “cạch” to.
Giải quyết vấn đề “cứng”
Vấn đề “cứng” được nêu ra ở đây là lỗi vật lý liên quan đến dàn cơ, bo mạch xử lý hoặc các kết nối. Bạn hãy mở thùng máy ra để kiểm tra ổ cứng của mình. Đầu tiên, hãy gỡ ổ cứng ra, vệ sinh sạch sẽ bằng cọ và khăn khô. Sau đó là vệ sinh cáp nối, các tiếp điểm trên ổ cứng và trên bo mạch chủ. Kiểm tra thiết lập Master/Slave cho ổ cứng xem có chính xác không rồi cắm ổ cứng vào như cũ.Mở máy lên và truy cập vào trình quản lý hệ thống BIOS và chọn chế độ tự động nhận diện đĩa cứng của bạn thì tỉ lệ hư “cứng” của đĩa đã giảm đi được nhiều phần. Còn nếu không nhận ra được, hãy thử kiểm tra lại các tiếp điểm, cắm cáp sang một khe khác để kiểm tra hoặc thay luôn dây cáp khác. Khi đã làm tất cả những bước trên mà vẫn không cho BIOS nhận diện được thì thành thật chia buồn với bạn vì bạn đành phải đưa đĩa cứng của mình đi bảo hành hoặc đến các trung tâm sửa chữa thiết bị tin học vậy.
Xử lý những vấn đề “mềm”
Sau khi BIOS đã nhận diện được đĩa cứng và bạn vẫn còn có thể vào Windows thì cách đơn giản nhất là dùng chương trình ScanDisk. Đây là một công cụ được tích hợp trong Windows giúp bạn kiểm tra và xác định đúng các sự cố xảy ra trên ổ cứng. Để sử dụng công cụ này, bạn làm như sau: Vào My Computer, nhấn chuột phải lên ổ đĩa cần kiểm tra, chọn Properties, chọn thẻ Tools và nhấn vào nút Check Now. Sau đó sẽ xuất hiện một cửa sổ với hay tùy chọn: Tự động sửa những file hệ thống bị lỗi và tìm kiếm các sự cố rồi phục hồi các bad sector. Hãy chọn cả hai và nhấn Start. Quá trình kiểm tra sẽ khá lâu (tùy theo dung lượng đĩa cứng).Nếu bạn là một người khá rành máy tính và đã từng sử dụng qua đĩa Hiren’s Boot thì có thể sử dụng các ứng dụng kiểm tra đĩa cứng như Segate Seatools, Hitachi Drive Fitness Test, Western Digital Data LifeGuard Dianostic tùy theo thương hiệu đĩa cứng mà bạn đang dùng. Các chương trình trên chuyên xử lý các lỗi của đĩa cứng (đặc biệt là lỗi bad sector) nên bạn có thể hoàn toàn tin tưởng vào chúng. Chỉ có một vấn đề với các chương trình này là quá trình chẩn đoán và sửa lỗi thường rất lâu (có thể trên 12 giờ liên tục cho các ổ cứng bị lỗi nhiều hoặc có dung lượng lớn).Sau khi hoàn tất những thao tác trên, hãy chỉ lưu những dữ liệu ít quan trọng lên đĩa cứng này để kiểm tra hiệu quả sửa chữa. Nếu một thời gian sau mà đĩa cứng vẫn hoạt động bình thường, không phát hiện âm thanh hay bị lỗi dữ liệu thì bạn có thể lưu những dữ liệu quan trọng hơn lên nó. Tuy vậy, theo nguyên lý bảo vệ sự an toàn cho dữ liệu, bạn hãy luôn sao lưu tất cả vào một đĩa cứng hoặc thiết bị lưu trữ khác trong một thời gian nhất định (1-3 tháng/lần).
-->Xem chi tiết...

Làm gì khi USB “đổ bệnh”


Vào “một ngày xấu trời”, khi cắm USB vào máy tính, bạn bỗng bàng hoàng khi nhận được thông báo "No disk in driver, please insert...".
Dữ liệu không thể sử dụng, USB cũng không thể format, chẳng lẽ ổ USB của bạn đã “hết đát”? Hãy thử làm theo cách sau đây trước khi nghĩ đến việc sắm một chiếc USB mới…Hiện tượng hỏng hóc trên thường gặp phải ở những USB có “tuổi đời đã cao”, USB không rõ nguồn gốc xuất xứ hay chỉ đơn giản là do người dùng ít khi sử dụng chức năng "Safely remove ..." trước khi rút USB ra khỏi máy tính. Khi gặp phải sự cố này, mặc dù máy tính vẫn nhận ra thiết bị nhưng bạn không thể sử dụng USB cũng như format lại vì bị thông báo: "No disk in driver, please insert...". Ngay cả khi vào được USB thì dung lượng flash drive được máy thông báo cũng sai khác rất nhiều so với ban đầu, nếu cố sử dụng có thể gây mất mát dữ liệu, thậm chí treo máy.Vào lúc này, “HP USB Disk Storage Format Tool” chính là phần mềm bạn cần đến. Đây là chương trình có khả năng định dạng lại ổ USB, giúp format USB trở lại dung lượng chuẩn ban đầu. Mặc dù chương trình này được thiết kế với mục đích ban đầu để dành riêng cho các loại ổ đĩa HP, nhưng có thế sử dụng cho mọi loại USB của các hãng khác trên thị trường. Thao tác sử dụng chương trình khá đơn giản, sau khi chạy, chương trình sẽ tự động làm các công việc nhận dạng ổ. Việc của bạn đơn giản chỉ là nhấn nút Start.Bên cạnh chức năng định dạng lại USB, “HP USB Disk Storage Format Tool” còn có chức năng tạo USB có khả năng khởi động máy tính. Để thực hiện chức năng này, hãy click vào ô “Creat a DOS startup disk”.Chú ý: Ổ USB phải được cắm trực tiếp vào máy tính để chương trình có thể nhận diện chứ không kết nối trung gian qua HUB hoặc cáp.
-->Xem chi tiết...

Fix lỗi khởi động lại máy tính liên tục sau khi cài đặt XP SP3


Quản trị mạng - Chúng tôi đã nhận được một vài thư bạn đọc có hỏi về một lỗi mà họ mắc phải như sau: các máy tính không khởi động đúng sau khi cài đặt Windows XP Service Pack 3. Khi kết thúc việc cài đặt, máy tính nhắc nhở người dùng khởi động lại. Sau đó máy tính sẽ bắt đầu khởi động lại nhưng liền sau đó là đưa ra một thông báo lỗi BSOD Stop Error cho lần khởi động thứ hai và các lần khởi động sau. Quá trình này sẽ tiếp tục trừ khi
khởi động trong chế độ Safe Mode. Trong chế độ này, máy tính khởi động hoàn toàn bình thường và mọi thứ nghe có vẻ rất tốt.
Nguyên nhân của lỗi

Lỗi này chỉ xuất hiện trên một vài hệ thống sau khi nâng cấp nên SP3. Và xuất hiện trong các hệ thống đã được chuẩn bị trước SysPrep. SysPrep image đã được tạo trên máy tính Intel và sau đó sysprep image được triển khai trên hệ thống Non-Intel chẳng hạn như các bộ vi xử lý AMD. Trong các trường hợp đó, toàn bộ thanh ghi cho Intelppm sẽ bị thiết lập sai và gây ra vấn đề trên cho máy tính của bạn.
Cách khắc phục

Những người dùng mắc phải trường hợp này có thể thực hiện theo các bước sau để giải quyết vấn đề:
1) Khởi động máy tính trong chế độ Safe Mode.
2) Kích Start, Run, đánh REGEDIT và nhấn Enter. Thao tác này sẽ mở cho bạn Registry Editor.
3) Kích dấu cộng (+) bên cạnh các khóa thanh ghi bên dưới để tìm đến đúng điểm lỗi
- HKEY_LOCAL_MACHINE - SYSTEM - CurrentControlSet - Services - Intelppm
4) Trong cột bên phải, bạn tìm entry có tiêu đề START và kích đúp vào Internet
5) Thay đổi thành số 4 và kích OK.
6) Đóng Registry Editor.
7) Tắt máy và khởi động lại.
Sau khi khởi động lại, máy tính của bạn sẽ trở về trạng thái bình thường và kết thúc quá trình cài đặt SP3
___Ngọc Phước____
-->Xem chi tiết...

Khắc phục sự cố máy tính


Các trường hợp về sự cố mạng có thể do phần cứng hay phần mềm:

Phần cứng (Lớp Physical, Data Link) : Đèn liên kết(Link ) của card mạng không sáng
Kiểm tra đầu nối card mạng và đầu cáp nối trên HUB/SWITCH
Thử cắm đầu cáp vào một cổng khác trên Outlet hay trên HUB/SWITCH (Cổng trên HUB/SWITCH có thể bị hỏng do sét hay một số nguyên nhân khách quan)
Thử thay card mạng khác (Card mạng có thể bị hỏng do sét hay một số nguyên nhân khách quan)
Kiểm tra cáp bằng công cụ đo cáp (Có thể bị đứt cáp)
Phần mềm (Lớp Network-Application) : Kiểm tra kết nối mạng, dịch vụ mạng
Kiểm tra kết nối mạng
Bước 1 : Kiểm tra kết nối vật lý
– Click nút Start -> Run -> gõ lệnh cmd cửa sổ command line hiện ra -> gõ lệnh ping đến địa chỉ IP của Default gateway mạng đơn vị mình ( Default gateway mạng 172.28.x.0 là 172.28.x.1 ).
VD : Default gateway của mạng 172.28.111.0 là 172.28.111.1





– Nếu thành công qua bước 2.
– Nếu không thành công :
+ Xem xét lại thông tin cấu hình mạng đã đúng chưa. Nếu sai thì thay đổi lại cho đúng và thử lại bước 1.
+ Xem xét dây mạng đã nối đến, nếu bị sút ra hay lỏng thì cắm lại và thử lại bước 1.
+ Nếu vẫn không thành công báo với quản trị mạng trường để xem xét lại đường dây mạng của đơn vị.
Bước 2 : Kiểm tra kết nối đến mạng máy chủ của trường
Gõ ping 172.28.2.1
- Nếu nhận được trả lời thành công thì qua bước 3.
- Nếu không thành công, cần thay đổi lại thông tin địa chỉ IP của cổng mặc định
Bước 3 – Kiểm tra dịch vụ phân giải tên miền
– Gõ nslookup
– Sau đó gõ vào một tên webiste (ví dụ: www.vnn.vn)
– Nếu không thành công, cần thay đổi lại thông tin địa chỉ IP DNS Servrer(ở mục 1).
– Nếu thành công thì qua bước 4



Bước 4 – Kiểm tra khai báo trên các dịch vụ khác
-->Xem chi tiết...

2009-07-31

Hack Đột Kích



Hack đúp
súng map Ngã Tư Tử Thần: (hay còn có tên khác là cách doube súng)


Sau khi đội bạn chiến thắng sẽ có dòng chữ màu vàng (MISSION SUCCESS)
xuất hiện:




Đợi dòng chữ đó biến mất đếm nhẩm từ 1
đến 3 thì ấn nút chụp hình sau đó vứt súng (thao tác làm quen
thì rất nhanh và thế là sang trận sau khẩu súng đó vứt ngay dưới
chân bạn)




Trong thời gian tới sẽ cập nhật thêm
những phương pháp hack mới!



-->Xem chi tiết...

Download Winrar 3.80 - Phần mềm nén và giải nén file hàng đầu


WinRAR là một trình quản lý lưu trữ mạnh mẽ. Nó có thể sao lưu dữ liệu của bạn và giảm kích cỡ các file đính kèm theo email, giải nén các file RAR, ZIP và các file khác download từ internet và tạo các file lưu trữ ở dạng RAR và ZIP.
Các đặc tính của WinRAR:- Sử dụng WinRAR làm bạn nổi trội hơn khi có nhu cầu nén file, nó giúp bạn tạo các file lưu trữ nhỏ hơn so với các đối thủ, tiết kiệm lưu lượng đĩa và chi phí chuyển tải.- WinRAR cung cấp sự hỗ trợ đầy đủ cho các file lưu trữ dạng RAR và ZIP archives và có thể giản nén các file lưu trữ CAB, ARJ, LZH, TAR, GZ, ACE, UUE, BZ2, JAR, ISO, 7Z, Z.- WinRAR có giao diện tương tác đồ họa tận dụng các menu và chuột cũng như giao diện dòng lệnh.- WinRAR dễ sử dụng hơn so với các trình lưu trữ khác với chế độ “wizard” đặc biệt cho phép truy cập nhanh đến các chức năng lưu trữ cơ bản thông qua tiến trình hỏi đáp đơn giản. Điều này tránh sự nhầm lẫn ở các bước sử dụng đầu tiên.- WinRAR cung cấp các lợi ích về sự mã hóa lưu trữ sử dụng AES (Chuẩn mã hóa tiên tiến) với khóa 128 bits.- WinRAR hỗ trợ các file và các lưu trữ có kích cỡ lên đến 8,589 tỉ gigabytes. Số file lưu trữ với các mục đích thực tế không giới hạn.- WinRAR cung cấp khả năng tạo file tự trích xuất và các archives đa đĩa, phục hồi các file ghi và các ổ đĩa cho phép tái tạo ngay cả khi các file lưu trữ bị hư hỏng vật lý. Phiên bản dùng thử 40 ngày, dung lượng 1,18 MB.- Các tính năng của WinRAR được phát triển để làm cho WinRAR là một tiện ích hàng đầu.DOWNLOAD WINRAR 3.80 Theo RARLAB
-->Xem chi tiết...
Xzip's Blog -Library Information
 

 

Đăng kí nhận bài viết qua E-mail

  

 

 

 

Lecongtienlkvn's Blog YĂªu Sức Khỏe GĂ³c Nhìn Trai miền TĂ¢y Đại Hoa Vịt BĂ´ng DL Mediafire danghienit KĂªnh 78 Min Blog's Cổng CNTT trá»±c tuyến VN logo Nganling's blog Reviews-zone.net Reviews-zone.net

Lên đầu trang
Xuống cuối trang